Các kỷ lục tốc độ tối đa Đường_sắt_cao_tốc

Tốc độ tối đa trong hoạt động

Tàu maglev MLX01 tốc độ 581 km/h (hiện đang giữ kỷ lục thế giới)Đoàn tàu giữ kỷ lục thế giới (574.8 km/h/357mph) TGVV150.

Thuật ngữ "tốc độ tối đa" có nhiều nghĩa tại đây. Nó có thể phản ánh:

  • Tốc độ trung bình tối đa giữa hai điểm dừng cho trước dựa trên thời gian chạy trong bảng thời gian chạy tàu - hoạt động hàng ngày.
  • Tốc độ tối đa theo đó một đoàn tàu được phép chạy an toàn do luật pháp hay chính sách quy định trên một đoạn đường thẳng trong hoạt động hàng ngày với các hạn chế tối thiểu (MOR)
  • Tốc độ tối đa theo đó một đoàn tàu không chuyển đổi được chứng minh là có khả năng chạy
  • Tốc độ tối đa một đoàn tàu đã được chuyển đổi được chứng minh là có khả năng chạy.

Một kỷ lục với một hệ thống đã được chuyển đổi đặc biệt và một đoàn tàu (xem Kỷ lục tốc độ trên bộ với phương tiện đường sắt) đã được lập bởi một tàu TGV có người điều khiển ở tốc độ 574.8 km/h. Lần chạy này là để chứng minh ý tưởng và không áp dụng trong dịch vụ chở khách thông thường.

Kỷ lục cho các phương tiện đường sắt là 10,325 km/h (6,416 mph) lập bởi một tàu tên lửa không người lái của Không quân Mỹ.

Tốc độ tối đa một đoàn tàu không chuyển đổi có thể chạy được lập bởi một JR-Maglev MLX01 không bánh 581 km/h năm 2003. Tuy nhiên, thậm chí điều này không cần thiết thích hợp cho hoạt động chở khách bởi có thể có những lo ngại như tiếng ồn, chi phí, thời gian giảm tốc độ trong trường hợp khẩn cấp, vân vân.

Shanghai Maglev Train đạt tới tốc độ 431 km/h trong hoạt động hàng ngày giữa Longyang Road và Pudong International Airport, giữ kỷ lục của bất kỳ đoàn tàu hoạt động thương mại nào. Bên cạnh maglev, tốc độ hoạt động tối đa nhanh nhất (MOR) của bất kỳ đoạn nào của bất kỳ tuyến đường cao tốc nào hiện là 350 km/h (217 mph), một kỷ lục do Trung Quốc nắm giữ. Đó là Đường sắt liên thành phố Bắc Kinh-Thiên Tân nối Bắc Kinh với thành phố Thiên Tân lân cận (117 km trong 30 phút). Các đoàn tàu đã chứng minh khả năng hoạt động trong tình trạng không chuyển đổi ở tốc độ 394 km/h trong các cuộc thử nghiệm, và vì thế đã được quy định chạy ở tốc độ 350 km/h trong hoạt động bình thường. Tuyến đường sắt này đi vào hoạt động ngày 1 tháng 8 năm 2008.[9]

Tốc độ trung bình cao nhất theo bảng thời gian chạy tàu giữa hai điểm dừng cho trước hiện được giữ bởi dịch vụ Đường sắt Cao tốc Trung Quốc trên tuyến Đường sắt Cao tốc Vũ Hán-Quảng Châu.[10] Các đoàn tàu chạy thẳng trên tuyến này thực hiện chuyến đi dài 922-km trong 2 giờ, 57 phút với tốc độ trung bình 312.5 km/h từ Vũ Hán tới Nam Quảng Châu.

Những kỷ lục trong những lần chạy thử

Hàn Quốc KTX-Sancheon xe lửa có thể chạy ở tốc độ của 305kmh, 350kmh cho đến khi công việc
  • 1963 - Nhật Bản - Shinkansen - 256 km/h (Quốc gia đầu tiên phát triển công nghệ đường sắt cao tốc)
  • 1965 - Tây Đức - Các đầu máy Class 103 - 200 km/h (Quốc gia thứ hai phát triển công nghệ đường sắt cao tốc)
  • 1967 - Pháp - TGV 001 - 318 km/h (Quốc gia thứ ba phát triển công nghệ đường sắt cao tốc)
  • 1972 - Nhật Bản - Shinkansen - 286 km/h
  • 1974 - Tây Đức - EET-01 – 230 km/h
  • 1974 - Pháp - Aérotrain - 430.2 km/h (tàu cao tốc một ray)
  • 1975 - Tây Đức - Comet - 401.3 km/h (dẫn động tên lửa hơi nước)
  • 1978 - Nhật Bản - HSST-01 - 307.8 km/h (dẫn động tên lửa phụ)
  • 1978 - Nhật Bản - HSST-02 – 110 km/h
  • 1979 - Nhật Bản - Shinkansen - 319 km/h
  • 1979 - Nhật Bản - ML-500R (không có người điều khiển) - 504 km/h
  • 1979 - Nhật Bản - ML-500R (không có người điều khiển) - 517 km/h
  • 1981 - Pháp - TGV - 380 km/h
  • 1985 - Tây Đức - InterCityExperimental - 324 km/h
  • 1987 - Nhật Bản - MLU001 (có người điều khiển) - 400.8 km/h
  • 1988 - Tây Đức - Thực nghiệm liên thành phố - 406 km/h
  • 1988 - Italia - ETR 500-X - 319 km/h (Quốc gia thứ tư phát triển công nghệ đường sắt cao tốc)
  • 1988 - Tây Đức - TR-06 - 412.6 km/h
  • 1989 - Tây Đức - TR-07 - 436 km/h  
  • 1990 - Pháp - TGV - 515.3 km/h
  • 1992 - Nhật Bản - Shinkansen - 350 km/h
  • 1993 - Nhật Bản - Shinkansen - 425 km/h
  • 1993 - Đức - TR-07 - 450 km/h
  • 1994 - Nhật Bản - MLU002N - 431 km/h
  • 1996 - Nhật Bản - Shinkansen - 446 km/h
  • 1997 - Nhật Bản - MLX01 - 550 km/h
  • 1999 - Nhật Bản - MLX01 - 552 km/h
  • 2002 - Tây Ban Nha - AVE Class 330 - 362 km/h (Quốc gia thứ năm phát triển công nghệ đường sắt cao tốc)
  • 2002 - Trung Quốc - China Star - 321 km/h (Quốc gia thứ sáu phát triển công nghệ đường sắt cao tốc)
  • 2003 - Trung Quốc - Siemens Transrapid 08 – 501 km/h
  • 2003 - Nhật Bản - MLX01 - 581 km/h (hiện giữ kỷ lục thế giới)
  • 2004 - Hàn Quốc - HSR-350x - 352.4 km/h (Quốc gia thứ bảy phát triển công nghệ đường sắt cao tốc)
  • 2006 - Đức - Siemens Velaro - 404 km/h (đoàn tàu thương mại không chuyển đổi)
  • 2007 - Pháp - V150 - 574.8 km/h
  • 2007 - Đài Loan - Tàu 700T series - 350 km/h
  • 2008 - Trung Quốc - CRH3 - 394.3 km/h

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đường_sắt_cao_tốc ftp://ftp.dot.state.tx.us/pub/txdot-info/stimulus/... http://www.chinadaily.com.cn/bizchina/2009-09/10/c... http://www.bloomberg.com/apps/news?pid=20601080&si... http://www.ft.com/cms/s/0/353fecc8-40e1-11df-94c2-... http://www.ft.com/cms/s/0/bbdb6d5a-f304-11de-a888-... http://www.iaro.com http://www.japanrail.com/JR_shinkansen.html http://www.jhcrawford.com/energy/interstaterail.ht... http://www.nwblt.com/downloads/highspeedrailv2.ppt http://www.nytimes.com/2008/05/10/business/10trans...